Giảm giá hàng bán chiết khấu thanh toán
*Căn cứ:
– Khoản 1 Điều 6, Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực từ ngày 02/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi)
*Theo đó:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
– Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
– Đối với bên Bán: Hợp đồng bán hàng hóa cho khách hàng có thỏa thuận giảm giá hàng hóa khi khách hàng thanh toán tiền mua từng lô hàng đúng thời hạn quy định (chiết khấu thanh toán), thì khi chi trả tiền chiết khấu Công ty lập chứng từ chi, khoản chi chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Nợ TK 635/ Có TK 131
– Đối với bên Mua: Người mua nhận tiền chiết khấu lập chứng từ thu và tính vào thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN theo quy định.
Nợ TK 331/ Có TK 515
*Thủ tục:
*Chi tiết tại: Công văn 6150/CT-TTHT 2014 ngày 01 tháng 8 năm 2014 giảm giá hàng bán chiết khấu thanh toán Hồ Chí Minh
Ngày:
Ngày:
Ngày:
Ngày:
Ngày:
Ngày:
Ngày:
Ngày:
Hôm nay: 1648
Hôm qua: 1861
Tuần này: 5439
Tuần trước: 14082
Tháng này: 21049
Năm nay: 362502
Tổng truy cập: 365055